Tầng nước ngầm là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tầng nước ngầm là lớp địa chất nằm dưới mặt đất, nơi các khoảng trống được bão hòa hoàn toàn bởi nước, đóng vai trò chủ yếu cung cấp nguồn nước ngầm cho sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. Tầng nước ngầm bao gồm các loại tự do, bị áp và cục bộ nằm rời, được khảo sát qua thử nghiệm bơm, giếng quan trắc và mô hình thủy văn nhằm quản lý và bảo vệ bền vững.

Định nghĩa tầng nước ngầm

Tầng nước ngầm (aquifer) là lớp đất đá nằm dưới bề mặt địa chất mà tất cả các khoảng trống (lỗ rỗng) của nó đều bị bão hòa hoàn toàn bởi nước. Mực nước ngầm (water table) là mặt phân cách giữa vùng không bão hòa phía trên và vùng bão hòa bên dưới, được xác định khi độ áp lực thủy lực bằng áp lực khí quyển.

Cấu trúc tầng nước ngầm bao gồm các thành phần địa chất như cát, sỏi, đá vôi, hoặc các lớp nứt nẻ trong đá cứng, tạo nên sự liên thông giữa các lỗ rỗng để chứa và truyền dẫn nước. Dung tích nước mà tầng chứa có thể lưu giữ phụ thuộc vào thể tích lỗ rỗng (porosity) và khả năng thả nước (specific yield) của vật chất nền.

Tầng nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp quan trọng, đồng thời điều hòa dòng chảy suối và duy trì hệ sinh thái ven sông trong mùa khô. Nguồn thông tin cơ bản về tầng ngầm có thể tham khảo tại USGS: Groundwater Basics.

  • Water table: mực nước bão hòa
  • Saturated zone: vùng nước ngầm
  • Unsaturated zone: vùng vadose, nằm giữa mặt đất và mực nước ngầm

Đặc điểm thủy văn tầng nước ngầm

Dòng chảy trong tầng nước ngầm tuân theo định luật Darcy, được mô tả bởi phương trình:

Q=KAdhdlQ = -K A \frac{dh}{dl}

Trong đó Q là lưu lượng (m³/s), K là hệ số thấm (m/s), A là diện tích mặt cắt dòng chảy (m²) và dh/dl là độ dốc thủy lực. Hệ số thấm lớn cho thấy vật liệu dẫn nước tốt (cát, sỏi), trong khi hệ số thấm nhỏ (đá sét, đất sét) gây hạn chế dòng chảy.

  • Infiltration: quá trình nước mặt thấm xuống
  • Recharge: bù đắp nước ngầm qua mưa, sông suối
  • Discharge: xả nước ngầm ra suối, giếng, đầm phá
Vật liệuHệ số thấm K (m/s)Độ rỗng hiệu dụng ne
Cát thô, sỏi10-3–10-40.20–0.35
Đá vôi nứt nẻ10-5–10-60.05–0.15
Đất sét10-8–10-90.01–0.05

Phân loại tầng nước ngầm

Căn cứ vào cấu tạo địa chất và áp lực, tầng nước ngầm được chia làm ba loại chính. Tầng chứa tự do (unconfined aquifer) có mặt tự do tiếp xúc với vùng không bão hòa, mực nước ngầm dao động theo chế độ mưa, bơm hút và dòng chảy bề mặt.

Tầng chứa bị áp (confined/artesian aquifer) nằm giữa hai lớp kém thấm, tạo áp suất nội tại khi khoan giếng sẽ thấy mực nước dâng cao trên đỉnh tầng. Tầng nước ngầm nằm rời (perched aquifer) hình thành khi một lớp kém thấm cục bộ ngăn cách tầng tự do với lớp sâu hơn, tạo vùng nước tập trung nhỏ.

  • Unconfined aquifer: mực nước tự do
  • Confined aquifer: áp suất cao, artesian well
  • Perched aquifer: vị trí cục bộ trên lớp kém thấm
LoạiĐặc điểmỨng xử mực nước
UnconfinedMặt tự do, trao đổi nhanhThay đổi mạnh
ConfinedPhía trên và dưới kém thấmổn định, có áp
PerchedTách rời, cục bộtùy thuộc lượng thấm

Cấu trúc địa chất và tích trữ nước

Cấu trúc tầng nước ngầm phụ thuộc vào loại đá mẹ và quá trình trầm tích. Đá rỗng như trầm tích sỏi – cát chứa nhiều lỗ rỗng tự do, trong khi đá đặc (đá vôi nứt nẻ, bazan khối) dựa vào hệ thống nứt nẻ để dẫn nước. Tầng không thấm (aquitard) như đất sét hoặc đá phiến ngăn cản sự thấm xuống, phân định rõ ranh giới cấp nước.

Thể tích nước có thể tích trữ được gọi là thể tích lưu trữ (storage coefficient) S, phản ánh lượng nước nhả ra hoặc hút vào khi mực nước thay đổi đơn vị độ dài. Đối với tầng tự do, specific yield (năng suất riêng) biểu thị phần trăm nước thoát ra được; với tầng bị áp, specific storage tính toàn bộ sự thay đổi thể tích vật chất nền.

  • Storage coefficient S: ΔVwater/Δh·A
  • Specific yield: nước thoát ra so với thể tích tổng
  • Specific storage: nước thả ra do nén nở vật chất nền
Thành phầnStorage coefficientSpecific yield
Cát thô, sỏi0.10–0.200.15–0.30
Đá vôi nứt0.001–0.010.05–0.15
Đất sét10-5–10-40.01–0.05

Thời gian lưu trú và mạch nước

Thời gian lưu trú (residence time) của nước trong tầng ngầm là khoảng thời gian trung bình mà một phân tử nước lưu lại từ điểm thấm xuống đến điểm xả ra. Giá trị này dao động rất rộng, từ vài ngày trong tầng ngầm cạn và tầng perched cho đến hàng nghìn năm trong các tầng chứa bị áp sâu. Thời gian lưu trú được xác định bằng phương pháp đồng vị phóng xạ (tritium, carbon-14) hoặc tracers nhân tạo (CFCs, SF6) để mô hình hóa dòng chảy ngầm.

Đường dòng chảy (flow path) trong tầng ngầm tuân theo cấu trúc địa tầng và gradient thủy lực. Nước ngầm chảy từ vùng thẩm thấu cao (recharge zone) đến vùng xả (discharge zone) như suối, giếng hoặc đầm phá ven biển. Các dòng chảy ngầm có thể hội tụ hoặc phân nhánh, hình thành mạng lưới phức tạp phụ thuộc địa hình và thổ nhưỡng.

  • Recharge zone: vùng tiếp nhận nước mặt thấm qua tầng vadose.
  • Flow path: hướng và vận tốc chảy theo độ dốc thủy lực.
  • Discharge zone: nơi xả nước ngầm ra mặt đất hoặc ra biển.

Phương pháp khảo sát và đo lường

Thử nghiệm bơm (pumping test) dùng để xác định hệ số thấm (K) và trữ lượng (storage coefficient) của tầng chứa. Thử nghiệm bao gồm bơm nước liên tục ở công suất xác định và đo mực nước tại giếng bơm và giếng giám sát lân cận, từ đó tính toán thông số thủy lực theo phương pháp Theis hoặc Jacob.

Giếng quan trắc (monitoring well) cung cấp số liệu liên tục về mực nước ngầm, nhiệt độ và chất lượng nước. Các logger tự động có thể ghi nhận dữ liệu hàng giờ, hỗ trợ phân tích xu hướng chịu ảnh hưởng của mùa mưa, mùa khô và khai thác nước. Đối với đánh giá diện rộng, khảo sát địa vật lý (đo trở kháng điện, địa chấn phản hồi) kết hợp mô hình số (MODFLOW, FEFLOW) cho phép tái tạo không gian phân bố mực nước và dòng chảy dưới đất.

Phương phápMục tiêuCông cụ
Pumping TestXác định K, SMáy bơm, piezometer
Monitoring WellTheo dõi mực nướcĐồng hồ nước, logger tự động
Resistivity SurveyPhân tầng địa chấtThiết bị đo trở kháng điện
Numerical ModellingDự báo mực nướcPhần mềm MODFLOW, FEFLOW

Tham khảo hướng dẫn chi tiết tại USGS: Pumping Tests và mô hình MODFLOW USGS MODFLOW.

Vai trò và ứng dụng

Tầng nước ngầm cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho hơn 2,5 tỷ người trên thế giới và chiếm khoảng 40% nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp toàn cầu. Trong công nghiệp, nước ngầm được dùng trong quy trình làm mát, chế biến thực phẩm và sản xuất điện. Ứng dụng trong công trình gồm bảo vệ nền móng, cung cấp nước cho hệ thống chống cháy và xử lý nước thải ngầm.

Duy trì dòng chảy nền cho suối và sông trong mùa khô là vai trò sinh thái quan trọng của tầng ngầm. Các hệ sinh thái ven sông, đầm phá và rừng ngập mặn phụ thuộc vào sự xả nước ngầm ổn định. Việc khai thác quá mức có thể gây hạ mực nước, khô kiệt suối và suy thoái rừng ngập mặn.

  • Cấp nước sinh hoạt: giếng khoan, giếng đào.
  • Tưới tiêu nông nghiệp: hệ thống phun, tưới nhỏ giọt.
  • Công nghiệp & xây dựng: nguồn làm mát, bơm chống ngập.
  • Bảo tồn sinh thái: duy trì dòng chảy nền.

Ô nhiễm và bảo vệ

Ô nhiễm nông nghiệp là nguyên nhân chính gây dư thừa nitrat và phosphat trong tầng ngầm, xuất phát từ việc bón phân hóa học và chăn nuôi. Nitrat vượt ngưỡng an toàn (>10 mg/L NO3–N) gây nguy cơ methemoglobin ở trẻ sơ sinh (blue baby syndrome). Ngoài ra, thuốc trừ sâu như atrazine và glyphosate dễ thấm sâu, tồn lưu lâu và khó xử lý.

Ô nhiễm công nghiệp bao gồm kim loại nặng (Cd, Pb, Hg) và hợp chất hữu cơ (VOC, PAH) rò rỉ từ bãi chôn lấp và ống xả. Các vùng ô nhiễm nặng cần bioremediation (sinh học), phytoremediation và xử lý hóa lý (oxidation, adsorption) để khôi phục chất lượng nước.

  • Dư thừa nitrat, phosphat: eutrophication nguồn nước mặt.
  • Kim loại nặng: độc tính tích lũy trong chuỗi thức ăn.
  • Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi: benzene, TCE, PCE gây ung thư.

Giải pháp bảo vệ bao gồm quy hoạch vùng bảo vệ giếng (wellhead protection), quản lý sử dụng hóa chất, theo dõi chất lượng thường xuyên và ứng dụng công nghệ xử lý tại giếng như tự nhiên attenuation, ion exchange và activated carbon.

Quản lý và khai thác bền vững

Quản lý tài nguyên tầng ngầm theo mô hình Integrated Water Resources Management (IWRM) kết hợp điều phối giữa khai thác và bổ cập. Quy định hạn mức khai thác giếng, điều tiết thời gian bơm và giám sát mực nước giúp tránh hạ thấp mực và sụt lún đất.

Tái tạo nhân tạo (artificial recharge) thực hiện qua các hồ thẩm thấu, giếng ngập và kênh phân phối nước tưới. Kỹ thuật này giúp phục hồi mực nước ngầm, cải thiện chất lượng và giảm thiểu xâm nhập mặn ở ven biển. Ứng dụng IoT và cảm biến độ ẩm đất hỗ trợ điều khiển tự động việc tái tạo và giám sát liên tục.

  • Regulation of pumping rates and schedules.
  • Artificial recharge: infiltration basins, induced recharge wells.
  • Real-time monitoring: IoT sensors, SCADA systems.

Tài liệu tham khảo

  • USGS. (n.d.). Groundwater Basics. https://www.usgs.gov/special-topic/water-science-school/science/groundwater-basics
  • USGS. (n.d.). Pumping Tests. https://www.usgs.gov/mission-areas/water-resources/science/pumping-tests
  • USGS. (n.d.). MODFLOW and Related Programs. https://water.usgs.gov/ogw/modflow
  • UNESCO. (2012). Groundwater Resources of the World. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000147566
  • US EPA. (n.d.). Groundwater & Drinking Water. https://www.epa.gov/ground-water-and-drinking-water
  • Driscoll, F. G. (1986). Groundwater and Wells. Johnson Screens.
  • Bear, J. (1979). Hydraulics of Groundwater. McGraw-Hill.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tầng nước ngầm:

Phân tích ngẫu nhiên ba chiều về sự phân tán vĩ mô trong các tầng nước ngầm Dịch bởi AI
Water Resources Research - Tập 19 Số 1 - Trang 161-180 - 1983
Việc trộn lẫn phân tán do dòng chảy phức tạp trong môi trường xốp không đồng nhất ba chiều được phân tích bằng cách sử dụng lý thuyết continuum ngẫu nhiên. Các nghiệm ngẫu nhiên của phương trình dòng chảy ổn định nhiễu loạn và phương trình vận chuyển chất tan được sử dụng để xây dựng dòng chảy phân tán vĩ mô và đánh giá tensor phân tán vĩ mô thu được theo một hiệp phương sai đầu vào ba chi...... hiện toàn bộ
Tận dụng các nguồn nước ngầm không bền vững cho sản xuất nông nghiệp tại Đồng bằng Cao Kanas, dự báo đến năm 2110 Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 110 Số 37 - 2013
Tầm quan trọng Xã hội đang đối mặt với tình thế khó xử đa chiều về việc cân bằng một cách bền vững đời sống hiện tại với nhu cầu tài nguyên trong tương lai. Hiện tại, nông nghiệp đang khai thác Tầng chứa nước Ngầm Cao nguyên với mức độ vượt quá khả năng tự bù đắp tự nhiên, nhằm trồng trọt các cây trồng tưới nước và chăn nuôi gia súc để tăng cường kho lương thực toà...... hiện toàn bộ
#Tầng chứa nước Ngầm Cao nguyên Kansas #nông nghiệp #nước ngầm #sản xuất nông nghiệp #tiết kiệm nước
Ô nhiễm asen trong các tầng nước ngầm tại huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 12(78) - Trang 92 - 2019
Normal 0 false false false EN-US ZH-CN X-NONE Kết quả phân tích cho thấy, trong 19 mẫu nước giếng đào có hàm lượng asen thấp từ 0 – 0,006 mg/L. Đối với 40 mẫu nước giếng khoan thì có16/40 mẫu có hàm lượng cao hơn QCVN 01:2009/BYT cho p...... hiện toàn bộ
#ô nhiễm Asen #nước ngầm #N-NH4+ #Đạ Tẻh
Nguồn gốc ô nhiễm asen đối với nước ngầm tại huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 6(84) - Trang 53 - 2019
Tại huyện Đạ Tẻh, hàm lượng asen cao ở cả 2 tầng chứa nước Holocene(adQ) và tầng pleistocen(J2ln). Khử giải hấp phụ FeOOH(As) để giải phóng asen tan vào trong nước là cơ chế quan trọng giải thích vấn đề nước ngầm ô nhiễm asen ở huyện Đạ Tẻh. Hàm lượng của asen trong trầm tích ở Đạ Tẻh là nguồn chính g&acir...... hiện toàn bộ
#cơ chế ô nhiễm asen #nước ngầm #tầng trầm tích #Đạ Tẻh
Hiệu suất tăng trưởng của cừu địa phương được cho ăn cỏ Sporobolus virginicus tươi được trồng trên đất sa mạc l saline và tưới bằng nước ngầm có hàm lượng muối cao Dịch bởi AI
Tropical Animal Health and Production - Tập 42 - Trang 1837-1843 - 2010
Hai mươi tám con cừu con (6 tháng tuổi và trọng lượng cơ thể 14,4 kg) đã được sử dụng để đánh giá tác động của việc cho ăn cỏ Sporobolus (SGH) làm nguồn thức ăn duy nhất đến sự phát triển, lượng thức ăn và nước tiêu thụ. Các cừu con được phân bổ ngẫu nhiên và đồng đều vào hai nhóm điều trị (14 con/nhóm). Các cừu con trong nhóm 1 (điều trị 1) được cho ăn SGH, trong khi các cừu con trong nhóm 2 (điề...... hiện toàn bộ
#Sporobolus virginicus #cỏ khô #cừu địa phương #tưới nước mặn #hiệu suất tăng trưởng
Các Biểu Thức Phân Tích Mới cho Nước Ngầm Hai Chiều Liên Kết với Các Suối Có Mực Nước Biến Đổi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 31 - Trang 403-424 - 2016
Nghiên cứu này trình bày các biểu thức phân tích mới để phân tích các tương tác giữa các dòng chảy có mực nước khác nhau và một tầng chứa nước bị giam giữ. Mực nước suối được giả định là biến đổi theo hàm mũ theo thời gian. Các biểu thức này được thu được thông qua các phương pháp biến đổi Laplace và Fourier, và các kết quả được xác minh với các kết quả thu được từ MODFLOW. Trên thực tế, chúng tôi...... hiện toàn bộ
#hạng nước #tầng chứa nước #biến đổi hàm mũ #phương pháp biến đổi Laplace #phương pháp biến đổi Fourier #MODFLOW
Một phương pháp tích hợp để đánh giá chất lượng nước ngầm trong một tầng nước ngầm ven biển tại Andhra Pradesh, Ấn Độ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 66 - Trang 2143-2169 - 2011
Basin Narava ở huyện Visakhapatnam, nằm trên bờ biển phía Đông, là khu vực nông nghiệp sản xuất và cũng là một trong những khu vực đô thị phát triển nhanh nhất ở Ấn Độ. Các hoạt động nông nghiệp và đô thị - công nghiệp hóa có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước của tầng nước ngầm ven biển này. Hydro hóa học của nước ngầm đã được phân tích trong khu vực bồn địa với mục đích sử dụng nước uống và nông ...... hiện toàn bộ
#Chất lượng nước ngầm #tầng nước ngầm ven biển #Andhra Pradesh #GIS #ô nhiễm nước.
Bền vững lâu dài của tài nguyên nước ngầm ở đồng bằng Ganga Trung tâm, Ấn Độ: Nghiên cứu từ lưu vực sông Gomti Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 23 - Trang 16015-16037 - 2021
Nước ngầm là nguồn nước chính cho việc cung cấp nước uống và tưới tiêu cho gần 500 triệu cư dân ở cả vùng nông thôn và đô thị của đồng bằng Ganga (GAP) tại Ấn Độ. Việc khai thác nước ngầm một cách bừa bãi, chủ yếu từ các phần nông của hệ thống tầng chứa nước phù sa, đang dẫn đến sự suy giảm nhanh chóng của mực nước ngầm. Dự kiến, trong những năm tới, áp lực lên nguồn nước ngầm sẽ chỉ tăng lên do q...... hiện toàn bộ
#nước ngầm #tưới tiêu #đô thị hóa #tầng chứa nước phù sa #lưu vực sông Gomti #phát triển bền vững
Độ bền vững của việc phát triển nước ngầm cường độ cao: kinh nghiệm từ Tây Ban Nha Dịch bởi AI
Sustainable Water Resources Management - Tập 5 - Trang 11-26 - 2017
Phát triển tầng chứa nước một cách cường độ cao là khá phổ biến ở các quốc gia khô hạn và bán khô hạn. Những lợi ích kinh tế và xã hội liên quan là rất lớn, nhưng cần có sự quản lý và độ bền vững phải được phân tích trong bối cảnh cơ sở địa chất thủy văn vững chắc, trong đó tái nạp nước là một thuật ngữ then chốt. Tái nạp nước ở điều kiện tự nhiên có thể khác biệt lớn so với giá trị thực tế trong ...... hiện toàn bộ
#nước ngầm; phát triển nước ngầm; độ bền vững; Tây Ban Nha; tầng chứa nước; dịch vụ sinh thái
Ảnh hưởng của hồ chứa đến điều kiện địa chất thủy văn của các khu vực ven hồ Ivankovo Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 219-224 - 1983
Việc xây dựng các hồ chứa trên những dòng sông lớn ở Liên Xô đã ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của các khu vực lân cận. Nước thẩm thấu vào bờ hồ chứa bổ sung cho các tầng nước ngầm hiện có và tạo ra các tầng mới. Khối lượng nước hình thành theo cách này đôi khi có thể so sánh với dung tích của các hồ chứa. Do đó, nước thẩm thấu không bị mất; nó vẫn tồn tại trong một khu vực bão hòa nhân tạo và có...... hiện toàn bộ
#hồ chứa #điều kiện địa chất thủy văn #tầng nước ngầm #ngập úng #nhiễm mặn #Ivankovo #sông Volga
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4